Địa Lí Ninh Bình

Địa Lí Ninh Bình
Lịch Sử
Khởi Công
Hoàn Thành
Ninh Bình là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng và nằm ở cửa ngõ cực Nam miền Bắc, Việt Nam.[5][6] Quy hoạch xây dựng phát triển kinh tế xếp Ninh Bình vào vùng duyên hải Bắc Bộ. Ninh Bình cũng là 1 trong 8 tỉnh được Chính phủ Việt Nam quy hoạch thành thành phố trực thuộc trung ương.[7]

Chi Tiết Về Địa Lí Ninh Bình

Địa Lí Ninh Bình Chi Tiết Cấp Quốc Gia Đặc Biệt
Ninh Bình
Tỉnh
Tỉnh Ninh Bình

Biểu trưng

Từ trên xuống dưới, từ trái sang phải: Tam Cốc mùa lúa chín • Công viên Tràng An ở thành phố Ninh Bình • Lễ hội Tràng An • Nhà thờ đá Phát Diệm ở huyện Kim Sơn • Chùa Bái Đính

 
Biệt danhVùng đất Cố đô Hoa Lư
Đất Tổ của sân khấu Chèo
Truyền nhân của nghề hát Xẩm
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
Tỉnh lỵThành phố Ninh Bình
Trụ sở UBND3 Lê Hồng Phong, phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình
Phân chia hành chính2 thành phố, 6 huyện
Thành lập1831
Địa lý 
Tọa độ: 20°15′03″B 105°58′29″Đ 
  
  
  
  
  
  
 
 

Map

 

Wikimedia | © OpenStreetMap

Bản đồ tỉnh Ninh Bình

Vị trí tỉnh Ninh Bình trên bản đồ Việt Nam

Vị trí tỉnh Ninh Bình trên bản đồ Việt Nam

Diện tích1.411,78 km²[1][2]
Dân số (2022)
Tổng cộng1.010.700 người[3]:105-106
Thành thị218.400 người (21,6%)[3]:115-116
Nông thôn792.300 người (78,4%)[3]:117-118
Mật độ716 người/km²[3]:105-106
Dân tộcKinh, Mường...
 
Kinh tế (2022)
GRDP85.035 tỉ đồng (3,61 tỉ USD)
GRDP đầu người72,04 triệu đồng (3.118 USD)
Khác
Mã địa lýVN-18
Mã hành chính37[4]
Mã bưu chính43xxxx
Mã điện thoại229
Biển số xe35
Websiteninhbinh.gov.vn

Ninh Bình là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng và nằm ở cửa ngõ cực Nam miền Bắc, Việt Nam.[5][6] Quy hoạch xây dựng phát triển kinh tế xếp Ninh Bình vào vùng duyên hải Bắc Bộ. Ninh Bình cũng là 1 trong 8 tỉnh được Chính phủ Việt Nam quy hoạch thành thành phố trực thuộc trung ương.[7]

Năm 2021, Ninh Bình là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 44 về số dân, xếp thứ 21 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 29 về GRDP bình quân đầu người. Với 973.300 người dân[8], GRDP đạt 85.035 tỉ Đồng (tương ứng với 3,61 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 72,04 triệu đồng (tương ứng với 3.118 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 5,71%.[9]

Vùng đất Ninh Bình xưa là kinh đô của Việt Nam giai đoạn 9681010 với 3 triều đại Đinh, Tiền Lê, và cũng là địa bàn quan trọng về quân sự qua các thời kỳ lịch sử. Với vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình, lịch sử văn hóa đồng thời sở hữu hai khu vực là di sản thế giớikhu dự trữ sinh quyển thế giới, Ninh Bình được xác định là một trung tâm du lịch[10] có tiềm năng phong phú và đa dạng. Ninh Bình là tỉnh đầu tiên ở đồng bằng sông Hồng có 2 thành phố trực thuộc (Ninh Bình, Tam Điệp).[11]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Ninh Bình nằm ở vị trí ranh giới 3 khu vực địa lý: Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Tỉnh này cũng nằm giữa 3 vùng kinh tế: vùng Hà Nội, vùng duyên hải Bắc Bộ và vùng duyên hải miền Trung. Ninh Bình nằm ở trọng tâm của nửa phía Bắc Việt Nam, khu vực các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra, có vị trí địa lý:

Các điểm cực của tỉnh Ninh Bình:

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía Nam. Thành phố Tam Điệp cách Thủ đô Hà Nội 105 km.

Điều kiện tự nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vị trí điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, Ninh Bình bao gồm cả 3 loại địa hình. Vùng đồi núi và bán sơn địa ở phía Tây Bắc bao gồm các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp. Đỉnh Mây Bạc thuộc rừng Cúc Phương với độ cao 648 m là đỉnh núi cao nhất Ninh Bình.[12] Vùng đồng bằng ven biển ở phía Đông Nam thuộc 2 huyện Kim SơnYên Khánh. Tiếp giáp giữa miền núi và đồng bằng có nhiều hồ nước như tự nhiên như hồ Đồng Chương, hồ Một đến Bốn Yên Quang, hồ Yên Thắng, hồ Mùa Thu, hồ Đá Lải, hồ Đồng Thái, hồ Đập Trời, đầm Vân Long, đầm Cút... Xen giữa 2 vùng lớn là vùng chiêm trũng chuyển tiếp. Rừng ở Ninh Bình có đủ cả rừng sản xuất và rừng đặc dụng các loại. Có 4 khu rừng đặc dụng gồm rừng Cúc Phương, rừng môi trường Vân Long, rừng văn hóa lịch sử môi trường Hoa Lư và rừng phòng hộ ven biển Kim Sơn. Khu rừng đặc dụng Hoa Lư - Tràng An đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới thuộc quần thể danh thắng Tràng An. Ninh Bình có đường bờ biển dài 18 km và là tỉnh có đường bờ biển ngắn nhất Việt Nam. Bờ biển Ninh Bình hàng năm được phù sa bồi đắp lấn ra trên 100 m. Vùng ven biển và biển Ninh Bình đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Hiện 2 đảo thuộc Ninh Bình là đảo Cồn Nổi và Cồn Mờ.

Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; tháng 4, tháng 10 là mùa xuân và mùa thu, tuy không rõ rệt như các vùng nằm phía trên vành đai cận nhiệt đới. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.700-1.900 mm; nhiệt độ trung bình 23,5 °C; số giờ nắng trong năm: 1.600-1.700 giờ; độ ẩm tương đối trung bình: 80-85%.

Khoáng sản

[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tài nguyên đá vôi: Đá vôi là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của Ninh Bình. Với những dãy núi đá vôi khá lớn, chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, qua Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp, Yên Mô, tới tận biển Đông, dài hơn 40 km, diện tích trên 1.2000 ha, trữ lượng hàng chục tỷ mét khối đá vôi và hàng chục triệu tấn đôlômít. Đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng và một số hóa chất khác.[13]
  • Tài nguyên đất sét: Phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc xã Yên Sơn, Yên Bình (Tam Điệp), huyện Gia Viễn, Yên Mô, dùng để sản xuất gạch ngói và nguyên liệu ngành đúc.
  • Tài nguyên nước khoáng: Nước khoáng Ninh Bình chất lượng tốt, tập trung chủ yếu ở Cúc Phương (Nho Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn) có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và du lịch với trữ lượng lớn. Đặc biệt nước khoáng Kênh Gà có độ mặn, thường xuyên ở độ nóng 53-54 °C. Nước khoáng Cúc Phương có thành phần Magiêbicarbonat cao, sử dụng chế phẩm nước giải khát và chữa bệnh.
  • Tài nguyên than bùn: Trữ lượng khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các xã Gia Sơn, Sơn Hà (Nho Quan), Quang Sơn (Tam Điệp), có thể sử dụng để sản xuất phân vi sinh, phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 2 thành phố và 6 huyện với 143 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 119 xã, 17 phường và 7 thị trấn.[14]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Ninh Bình           
TênDân số (người)2019Hành chính
Thành phố (2)
Ninh Bình129.48011 phường, 3 xã
Tam Điệp62.8666 phường, 3 xã
Huyện (6)
Gia Viễn121.2341 thị trấn, 20 xã
TênDân số (người)2019Hành chính
Hoa Lư71.8391 thị trấn, 10 xã
Kim Sơn182.9422 thị trấn, 23 xã
Nho Quan149.8301 thị trấn, 26 xã
Yên Khánh147.0691 thị trấn, 18 xã
Yên Mô118.4691 thị trấn, 16 xã
            
Nguồn: Dân số đến 02 tháng 9 năm 2023 - tỉnh Ninh Bình[15]